LONG NHÃN
Arillus Longan
Áo
hạt (cùi) đã phơi hay sấy
khô của cây Nhãn (Dimocarpus longan Lour.), họ
Bồ hòn (Sapindaceae).
Mô
tả
Cùi
quả nhãn dày mỏng không đều, rách nứt theo
thớ dọc, màu vàng cánh gián hay màu nâu, trong mờ, một
mặt nhăn không phẳng, một mặt sáng bóng, có vân
dọc nhỏ, dài 1,5 cm, rộng 2 - 4 cm, dầy chừng 0,1
cm, thường thấy cùi kết dính. Thể chất
mềm nhuận, dẻo dai, sờ không dính tay. Mùi thơm
nhẹ, vị ngọt đậm.
Vi
phẫu
Mặt cắt
ngang: Một hàng tế bào biểu bì ngoài gồm những tế
bào hình gần vuông. Một hàng tế bào biểu bì trong gồm
những tế bào thành hơi dày và được phủ một
lớp cutin hơi dày. Giữa biểu bì ngoài và biểu bì
trong là những tế bào mô mềm lớn, hình trụ, đường
kính 148 µm, xếp thành nhiều hàng. Một số tế bào
mô mềm có chứa khối chất màu vàng nhạt và những
giọt dầu.
Độ
ẩm
Không quá 15,0 %
(Phụ lục 9.6, 1 g, 100 0C, 4 giờ).
Tạp
chất
Tỷ
lệ màu nâu sẫm không quá 5% (Phụ lục 12.11).
Tro
toàn phần
Không quá 4,0% (Phụ lục 9.8).
Chất
chiết được trong dược liệu
Không
ít hơn 70,0% (Phụ lục 12.10).
Tiến
hành theo phương pháp chiết nóng, dùng nước (TT) làm dung môi.
Chế
biến
Mùa hạ và
mùa thu, hái quả nhãn đã chín, đem phơi nắng to
hoặc sấy nhẹ ở nhiệt độ 40 - 50 oC
đến khi lắc quả có tiếng kêu lóc cóc, bóc bỏ
vỏ cứng và hạt, lấy cùi đã nhăn vàng
sấy ở 50 - 60 oC đến khi sờ không dính
tay (độ ẩm dược liệu dưới 15,0%)
thì bỏ ra. Chú ý giữ vệ sinh khi bóc cùi và khi sấy,
phơi.
Chùm quả
trước khi phơi hoặc sấy có thể nhúng
nước sôi 1 - 2 phút.
Bảo
quản
Đóng gói
trong các thùng, hòm kín, có lót thêm chất chống ẩm.
Để nơi khô, mát, thoáng, tránh mốc, mọt,
đề phòng dược liệu bị ẩm
ướt, chua và biến màu.
Tính
vị, quy kinh
Công
năng, chủ trị
Bổ ích tâm
tỳ, dưỡng huyết, an thần. Chủ trị: Khí
huyết bất túc, hồi hộp, tim đập mạnh,
hay quên, mất ngủ, huyết hư.
Cách
dùng, liều lượng
Ngày dùng 9 - 15
g.
Kiêng
kỵ
Không dùng cho người ở trong có đờm hoả, thấp trệ, đờm ẩm..